Giấy chứng sinh là gì?
Như đã nói, hiện nay pháp luật chưa có một quy định cụ thể nào về giấy chứng sinh. Tuy vậy trên thực tế đây vẫn là loại giấy tờ cực kỳ quan trọng mà mỗi người được cấp ngay tại thời điểm mới sinh ra. Loại giấy này được dùng làm căn cứ chứng thực và xác nhận sự ra đời của một người, ngoài ra còn là căn cứ để làm giấy khai sinh cho trẻ cũng như các giấy tờ liên quan về sau này.

Theo khoản 1 điều 16 luật Hộ tịch 2014, hồ sơ để làm khai sinh cho con, ngoài những giấy tờ bắt buộc phải có thêm giấy chứng sinh. Nếu không thủ tục sẽ rất phức tạp và phải trải qua rất nhiều bước xác minh.
Giấy chứng sinh chỉ có thời hạn sử dụng trong một khoảng thời gian, từ lúc trẻ sinh ra đến khi trẻ được đăng ký khai sinh. Bên cạnh đó, mẫu giấy này còn là căn cứ để bảo vệ quyền lợi cho trẻ sơ sinh như hường các loại bảo hiểm xã hội,
Xin mẫu giấy chứng sinh năm 2023 ở đâu?
Theo quy định của thông tư 17/2012 và sửa lại ở thông tư 34/2015 của Bộ Y Tế, những đơn vị sau là nơi có quyền cấp giấy chứng sinh:
- Bệnh viện Sản Nhi
- Khoa sản của các bệnh viện đa khoa
- Các bệnh viện chuyên khoa sản
- Các nhà hộ sinh
- Các trạm y tế xã, phường, thị trấn
- Các đơn vị phòng khám đã được cấp phép hoạt động dịch vụ đỡ đẻ.
Mẫu giấy chứng sinh mới nhất và cách điền mẫu giấy chứng sinh
Trước hết là mẫu giấy chứng sinh mới nhất năm 2023, bạn có thể download tại:
Tiếp theo, Hoàng Châu sẽ hướng dẫn các bạn cách điền mẫu giấy chứng sinh năm 2023
(1) Họ và tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng: Ghi tên mẹ theo Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc hộ khẩu bằng chữ in hoa, có dấu.
(2) Năm sinh: Ghi năm sinh của mẹ hoặc người nuôi dưỡng theo năm dương lịch.
(3) Nơi đăng ký thường trú, tạm trú: Ghi nơi đăng ký thường trú, tạm trú theo địa danh 4 cấp: Thôn/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
Trường hợp người nước ngoài có đăng ký thường trú, tạm trú tại Việt Nam thì ghi giống như người Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài không đăng ký thường trú, tạm trú tại Việt Nam nhưng sinh sống ở vùng biên giới sang đẻ ở các cơ sở y tế của Việt Nam thì ghi tên tỉnh và nước nơi họ đang sinh sống.
(4) Mã số BHXH/Thẻ BHYT số: Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH.
Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
(5) Số CMND/CCCD/Hộ chiếu của mẹ hoặc người nuôi dưỡng: Ghi rõ số CMND/CCCD đã được cấp, trong trường hợp không có giấy CMND/CCCD mà có Hộ chiếu thì ghi số Hộ chiếu. Nếu không có CMND/CCCD và Hộ chiếu thì bỏ trống.
(Chỉ áp dụng quy định ghi số CMND/CCCD hoặc số hộ chiếu đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
(6) Dân tộc: Ghi rõ tên dân tộc của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa hoặc các dân tộc khác.
(7) Họ và tên cha: Ghi theo thông tin do người bệnh hoặc người nhà người bệnh cung cấp. Cơ sở y tế không phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin về họ và tên người cha.
(8) Đã sinh con vào lúc: Ghi giờ, phút, ngày, tháng, năm mà đứa trẻ sinh ra theo năm dương lịch.
(9) Tại: Ghi tại nơi trẻ được sinh ra, cụ thể:
- Trường hợp trẻ em được sinh ra tại bệnh viện, thì ghi tên bệnh viện và địa danh hành chính nơi trẻ em được sinh ra (Ví dụ: bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa).
- Trường hợp trẻ em được sinh tại cơ sở y tế khác thì ghi tên cơ sở y tế và địa danh hành chính 3 cấp nơi trẻ em sinh ra (Ví dụ: Trạm y tế xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa;
- Trường hợp trẻ em được sinh tại nhà thì ghi tại nhà và địa danh 3 cấp: cấp xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố (Ví dụ: tại nhà ở xã xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa;
- Trường hợp trẻ em được sinh ra tại nơi khác, ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cũng ghi nơi trẻ em được sinh ra và địa danh 3 cấp hành chính (Ví dụ: đẻ trên đường đi, tại xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa);
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì ghi rõ trẻ bị bỏ rơi, nơi nhặt được trẻ với địa danh 3 cấp hành chính (Ví dụ: đẻ bị bỏ rơi tại xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa)
(10) Sinh lần thứ mấy: Ghi tất cả các lần sinh kể cả đẻ lần này, đẻ non, đẻ con chết.
(11) Số con hiện sống: Ghi số con hiện đang sống, kể cả trẻ sinh ra sống lần này.
(12) Số con trong lần đẻ này: Ghi số con đẻ lần này. Trong trường hợp đẻ sinh đôi hoặc sinh nhiều hơn thì ghi cụ thể số con và cấp Giấy chứng sinh riêng cho từng trẻ.
(13) Giới tính của con: Ghi cụ thể trẻ em sinh ra sống là nam hay nữ. Trường hợp dị tật, không rõ là nam hay nữ thì ghi là không xác định.
(14) Cân nặng: Ghi trọng lượng của trẻ đẻ ra được cân trong giờ đầu sau khi sinh theo đơn vị tính gram. (Ví dụ: trẻ sinh ra là 4500gram). Nếu không được cân thì bỏ trống.
(15) Tình trạng của con: Ghi rõ tình trạng của trẻ tại thời điểm làm Giấy chứng sinh: khỏe mạnh, yếu, dị tật hoặc các biểu hiện liên quan đến sức khỏe khác (nếu có). Nếu dị tật, ghi cụ thể loại dị tật, kể cả khuyết tật về hình thái của trẻ nếu phát hiện được.
(16) Dự kiến đặt tên con: Ghi tên dự kiến đặt cho trẻ. Tên dự kiến này có thể thay đổi khi đăng ký khai sinh.
(17) Ghi chú: Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc vừa sinh con dưới 32 tuần tuổi lại vừa phải phẫu thuật thì trong phần ghi chú phải ghi rõ một trong các nội dung sau “sinh con phải phẫu thuật” hoặc “sinh con dưới 32 tuần tuổi” hoặc “phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi”.
(18) Người đỡ đẻ: ký tên, ghi rõ chức danh và họ tên (đối với trường hợp đẻ tại cơ sở y tế). Trong trường hợp đẻ tại nhà thì ghi cụ thể tên và chức danh của người đỡ (nếu là nhân viên Y tế). Ví dụ: Cô đỡ thôn bản đỡ thì ghi Cô đỡ và họ tên cô đỡ. Trong trường hợp người đỡ không phải là cán bộ y tế thì chỉ ghi họ tên.
(19) Ngày, tháng, năm ghi Giấy chứng sinh: Ghi theo ngày, tháng, năm dương lịch.
(20) Người ghi phiếu: Ký tên, ghi rõ chức danh và họ tên.
(21) Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
- Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
- Trường hợp đẻ tại nhà, trẻ đẻ bị bỏ rơi, đẻ nơi khác không phải cơ sở y tế…mà trạm y tế cấp Giấy chứng sinh thông qua nhân viên y tế thôn/bản thì trưởng trạm y tế ghi và xác nhận, ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên.
(22) Xác nhận của cha, mẹ hoặc người thân thích: ký tên, ghi rõ họ tên, quan hệ với đứa trẻ.
Thủ tục cấp giấy chứng sinh lần đầu như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT), thủ tục cấp giấy chứng sinh lần đầu được quy định như sau:
- Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu giấy chứng sinh nêu trên.
Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 27/2019/TT-BYT và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ.Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định nêu trên.
- Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-BYT và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.
Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT).
Hy vọng với bài viết trên chúng tôi đã cung cấp cho các bạn kiến thức đầy đủ về mẫu giấy chứng sinh năm 2023 cũng như các thủ tục xin cấp giấy chứng sinh lần đầu. Hãy theo dõi Luật Hoàng Châu để cập nhật thêm nhiều nội dung mới và thú vị nhé!